Bước tới nội dung

UD Las Palmas

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Las Palmas
Tập tin:UD Las Palmas logo.svg
Tên đầy đủUnión Deportiva Las Palmas, S.A.D.
Biệt danhLos Amarillos
La Unión Deportiva
Pío Pío
Thành lập22 tháng 8 năm 1949; 75 năm trước (1949-08-22)
SânSân vận động Gran Canaria
Sức chứa32.400[1]
Chủ tịchMiguel Ángel Ramírez Alonso
Huấn luyện viên trưởngLuis Carrión
Giải đấuLa Liga
2023–24La Liga, 16 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Unión Deportiva Las Palmas,[2] thường được gọi là Las Palmas, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Las Palmas de Gran Canaria, Quần đảo Canary, Tây Ban Nha. Câu lạc bộ thi đấu ở La Liga, giải đấu hàng đầu trong hệ thống các giải bóng đá Tây Ban Nha. Có biệt danh là Los Amarillos, câu lạc bộ được thành lập vào ngày 22 tháng 8 năm 1949 là kết quả của sự hợp nhất giữa năm câu lạc bộ ở vùng Canary. Câu lạc bộ ban đầu thi đấu ở Sân vận động Insular trước khi tổ chức các trận đấu trên sân nhà tại Gran Canaria vào năm 2003.

Las Palmas đã 4 lần vô địch Segunda División vào các năm 1953–54, 1963–64, 1984–85 và 1999–00, đồng thời đã vô địch Segunda División B hai lần vào các năm 1992–93 và 1995–96. Họ đã từng là á quân ở La Liga một lần vào năm 1968–69 và á quân ở Copa del Rey vào năm 1977–78. Las Palmas là đội duy nhất của bóng đá Tây Ban Nha liên tiếp thăng hạng lên La Liga trong hai mùa giải đầu tiên. Họ đã có 19 năm thi đấu, kết thúc vào năm 1982–83 và đã được thăng hạng lên La Liga thêm bốn lần kể từ thời điểm đó, đạt được điều đó gần đây nhất là vào năm 2023.

Kể từ khi thành lập, câu lạc bộ đã thi đấu với trang phục màu vàng và xanh lam là màu chính và màu phụ. Họ có sự cạnh tranh gay gắt với đội bóng Tenerifehòn đảo lân cận, mà họ tranh tài trong trận derby Quần đảo Canary. Hai câu lạc bộ này là một trong những câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp bị cô lập nhất ở châu Âu kể từ khi họ chơi các trận sân khách trên đất liền Tây Ban Nha xa xôi.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mùa bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2/9/2024.[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hà Lan Jasper Cillessen
2 HV Tây Ban Nha Marvin Park
3 HV Tây Ban Nha Mika Mármol
4 HV Tây Ban Nha Álex Suárez
5 TV Tây Ban Nha Javi Muñoz
6 TV Tây Ban Nha Fabio González
7 Tây Ban Nha Pejiño
8 TV Tây Ban Nha José Campaña
9 Tây Ban Nha Marc Cardona
10 TV Tây Ban Nha Alberto Moleiro
11 Tây Ban Nha Benito Ramírez
12 TV Pháp Enzo Loiodice
13 TM Croatia Dinko Horkaš
14 TV Tây Ban Nha Manu Fuster
Số VT Quốc gia Cầu thủ
15 HV Scotland Scott McKenna
16 Scotland Oli McBurnie
17 Tây Ban Nha Jaime Mata
18 TV Tây Ban Nha Viti Rozada
19 Tây Ban Nha Sandro Ramírez
20 TV Tây Ban Nha Kirian Rodríguez (đội trưởng)
21 TV Tây Ban Nha Iván Gil
22 HV Hà Lan Daley Sinkgraven
23 HV Tây Ban Nha Álex Muñoz
24 TV Bỉ Adnan Januzaj (mượn từ Sevilla)
25 TM Tây Ban Nha Álvaro Valles
28 HV Tây Ban Nha Juanma Herzog
TV Bồ Đào Nha Dário Essugo (mượn từ Sporting CP)
Bồ Đào Nha Fábio Silva (mượn từ Wolverhampton)

Đội dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
27 HV Argentina Valentín Pezzolesi
30 TM Argentina Álvaro Killane

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Enrique Clemente (tại Zaragoza đến 30/6/2025)
HV Tây Ban Nha Gabriel Palmero (tại Gimnástica Segoviana đến 30/6/2025)
TV Bờ Biển Ngà Aboubacar Bassinga (tại Mirandés đến 30/6/2025)
Tây Ban Nha Ale García (tại Atlético Madrid B đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Cameroon Iván Cédric (tại Barcelona Atlètic đến 30/6/2025)
Tây Ban Nha Johan Guedes (tại Celta Fortuna đến 30/6/2025)
Guinée Sory Kaba (tại Elche đến 30/6/2025)

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân viên kỹ thuật hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ Tên
HLV trưởng Tây Ban Nha Luis Carrión
Trợ lý HLV Tây Ban Nha Álex García
Tây Ban Nha Albert Peris
HLV thể hình Tây Ban Nha David Gómez
Trợ lý kỹ thuật Tây Ban Nha Momo
HLV thủ môn Tây Ban Nha José Yepes
Đại diện Tây Ban Nha Rubén Fontes
Đại diện trận đấu Tây Ban Nha Norberto Rodríguez
Trang phục Tây Ban Nha Alberto Romero
Tây Ban Nha José Ramírez
Phòng bếp Tây Ban Nha Sergio
Tây Ban Nha Oscar
Bác sĩ Tây Ban Nha Diosdado Bolaños
Bác sĩ vật lý trị liệu trưởng Tây Ban Nha Juan Naranjo
HLV thể hình phục hồi chức năng Tây Ban Nha Andrés Pérez
Chuyên gia vật lý trị liệu Tây Ban Nha Raúl Quintana
Tây Ban Nha Kilian Santiago

Cập nhật lần cuối: ngày 21/9/2022
Nguồn: [3]

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Alejandro Palanca (cho Ponferradina mượn đến 30/6/2024)
HV Tây Ban Nha Enrique Clemente (cho Racing Ferrol mượn đến 30/6/2024)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Tây Ban Nha Ale García (cho Antequera mượn đến 30/6/2024)
Tây Ban Nha Joel del Pino (cho Avilés mượn đến 30/6/2024)

Danh sách Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Gran Canaria Stadium”. UD Las Palmas. Bản gốc lưu trữ 14 tháng Mười năm 2020. Truy cập 16 Tháng Một năm 2020.
  2. ^ Historia – Nombre del club (History – Club name) Lưu trữ 18 tháng 11 năm 2012 tại Wayback Machine; Las Palmas' official website (bằng tiếng Tây Ban Nha)
  3. ^ a b “Plantilla” [Đội hình] (bằng tiếng Tây Ban Nha). UD Las Palmas. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng Ba năm 2023. Truy cập 21 tháng Chín năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]