Teemu Pukki
Pukki trong màu áo Norwich City năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Teemu Eino Antero Pukki[1] | ||
Ngày sinh | 29 tháng 3, 1990 | ||
Nơi sinh | Kotka, Phần Lan | ||
Chiều cao | 1,8 m (5 ft 11 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Minnesota United | ||
Số áo | 22 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2005 | KTP | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2008 | KTP | 29 | (3) |
2008–2010 | Sevilla | 1 | (0) |
2008–2010 | → Sevilla Atlético (mượn) | 17 | (3) |
2010–2011 | HJK | 25 | (13) |
2011–2013 | Schalke 04 | 37 | (8) |
2013–2015 | Celtic | 26 | (7) |
2014–2015 | → Brøndby (mượn) | 27 | (9) |
2015–2018 | Brøndby | 103 | (46) |
2018–2023 | Norwich City | 198 | (87) |
2023– | Minnesota United | 2 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005 | U-15 Phần Lan | 4 | (4) |
2006 | U-16 Phần Lan | 13 | (7) |
2006–2007 | U-17 Phần Lan | 12 | (5) |
2007–2008 | U-18 Phần Lan | 18 | (5) |
2009 | U-19 Phần Lan | 3 | (2) |
2007–2011 | U-21 Phần Lan | 23 | (6) |
2009– | Phần Lan | 119 | (40) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 7 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 3 năm 2024 |
Teemu Eino Antero Pukki (phát âm tiếng Phần Lan: [ˈt̪e̞ːmu ˈpukːi]; sinh ngày 29 tháng 3 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Phần Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Minnesota United tại Major League Soccer và đội tuyển quốc gia Phần Lan.
Anh bắt đầu sự nghiệp với đội bóng KTP và có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 23 tháng 6 năm 2005 ở tuổi 15 trong trận đấu thuộc Cúp quốc gia Phần Lan. Năm 2018, Pukki đã ký hợp đồng với Norwich City theo dạng chuyển nhượng tự do và được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của EFL Championship 2018-19.
Pukki ra mắt đội tuyển quốc gia Phần Lan vào năm 2009 và đã có hơn 010 lần ra sân, ghi được 33 bàn thắng. Anh đã ghi 10 bàn sau 10 trận ở vòng loại Euro 2020, giúp Phần Lan đến với giải đấu quốc tế đầu tiên của họ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]KTP
[sửa | sửa mã nguồn]Pukki bắt đầu bộc lộ năng khiếu chơi bóng và có cơ hội thử việc ở đội bóng HOPS (Hovinsaaren Palloseura).Anh nhánh chóng vượt qua giai đoạn thử việc và gia nhập câu lạc bộ quê hương của mình KTP và chơi cho đội U19 của họ.Anh ra mắt đội một của câu lạc bộ khi mới 16 tuổi,màn trình diễn xuất sắc giúp anh được triệu tập vào đội tuyển trẻ của Phần Lan. Trong hai mùa giải chơi cho đội một, Pukki đã có 29 lần ra sân ở Giải Ngoại hạng Phần Lan và ghi được ba bàn thắng.
Sevilla
[sửa | sửa mã nguồn]Pukki chuyển đến Sevilla từ KTP.Anh chủ yếu chơi cho đội dự bị của Sevilla (Sevilla Atlético).Vào ngày 7 tháng 12 năm 2008,anh được đôn lên đội một trong trận đấu với Real Madrid C.F. nhưng không được sử dụng. Anh ấy đã có trận ra mắt La Liga trên sân nhà trước Racing vào ngày 25 tháng 1 năm 2009.Anh ấy thấy mình không được sử dụng ở Sevilla khi chơi chủ yếu cho đội dự bị Sevilla Atlético và anh ấy quyết định trở lại Phần Lan.
HJK
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 28 tháng 8 năm 2010, Pukki ký hợp đồng ba năm rưỡi với câu lạc bộ HJK của Phần Lan.Pukki ra mắt vào ngày 30 tháng 8 trong trận đấu với IFK Mariehamn . Anh ấy đã ghi được bàn thắng đầu tiên cho HJK trong trận đấu tiếp theo với FF Jaro.Trong mùa giải 2010, anh đã chơi bảy trận và ghi được hai bàn thắng cho HJK.Vào cuối mùa giải, HJK vô địch Veikkausliiga của Phần Lan và giành giải bạc tại Cúp Phần Lan.Trong mùa giải 2011,anh ghi được 11 bàn thắng và có 8 pha kiến tạo trong 18 trận đấu.Pukki cũng là nhân vật chủ chốt trong các suất dự UEFA Champions League và UEFA Europa League của HJK.
Schalke 04
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 8 năm 2011, Pukki gia nhập Schalke theo một bản hợp đồng ba năm. Anh có trận ra mắt vào ngày 18 tháng 9, khi vào sân thay Klaas-Jan Huntelaar ở phút 66 trong trận thua 0–2 trước Bayern Munich . Vào ngày 6 tháng 11, anh ghi hai bàn cho Schalke trong trận đấu với Hannover 96.Qua đó trở thành cầu thủ người Phần Lan thứ 3 ghi 2 bàn tại Bundesliga sau Ari Hjelm và Pasi Rautiainen
Celtic
[sửa | sửa mã nguồn]Pukki gia nhập Celtic từ FC Schalke 04 với mức phí không được tiết lộ vào ngày 31 tháng 8 năm 2013. Anh ấy ghi bàn ngay ở trận ra mắt trong chiến thắng 3-1 trước Hearts vào ngày 14 tháng 9 năm 2013.Vào ngày 8 tháng 7 năm 2014, Pukki ghi hat trick đầu tiên cho Celtic trong trận giao hữu trước mùa giải với LASK Linz
Brøndby
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 1 tháng 9 năm 2014,Pukki gia nhập đội bóng Đan Mạch Brøndby IF theo dạng cho mượn.Anh có trận ra mắt 13 ngày sau đó trong một trận đấu trên sân nhà với Randers và ghi bàn thắng đầu tiên hai tuần sau đó trong trận hòa 2–2 trước Esbjerg.Anh tiếp tục ghi thêm bốn bàn trong bốn trận tiếp theo,nhờ phong độ xuất sắc của mình annh được bầu chọn là Cầu thủ Superliga của tháng vào tháng 10. Vào ngày 19 tháng 6 năm 2015,Pukki ký hợp đồng cính thức với Brøndby,hợp đồng có thời hạn 3 năm và khoản phí chuyển nhượng không được tiết lộ
Vào ngày 4 tháng 8 năm 2016, Pukki ghi ba bàn giúp Brøndby hạ gục Hertha BSC ở lượt trận thứ ba của vòng loại UEFA Europa League 2016–17,Vào ngày 13 tháng 7 năm 2017, anh ghi một bàn vào lưới VPS ở trận lượt đi vòng sơ loại thứ hai UEFA Europa League 2017–18.Vào ngày 10 tháng 5 năm 2018, anh chơi trong trận đấu Brøndby đánh bại Silkeborg IF với tỷ số 3–1 trong trận chung kết Cúp Đan Mạch 2017–18 .
Anh rời câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2017-18 sau khi không đạt được thỏa thuận mới với câu lạc bộ.
Norwich City
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải 2018–19
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 30 tháng 6 năm 2018, Pukki gia nhập câu lạc bộ Norwich City theo dạng chuyển nhượng tự do với hợp đồng 3 năm.[3] Anh có trận ra mắt vào ngày 4 tháng 8, thi đấu đầy đủ 90 phút của trận hoà 2–2 với Birmingham City.[4] Một tuần sau đó, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong trận thua West Bromwich Albion trên sân nhà.[5] Từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2019, Pukki đã ghi 8 bàn thắng sau 6 trận liên tiếp, kết thúc bằng cú đúp trong chiến thắng 4–0 với Bolton Wanderers.[6]
Vào tháng 4 năm 2019, Pukki được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của EFL Championship và có mặt trong đội hình tiêu biểu mùa 2018–19.[7][8] Anh giành giải cầu thủ xuất sắc nhất mùa của Norwich City mùa 2018–19 do người hâm mộ bình chọn nhận giải Barry Butler Memorial Trophy.
Mùa giải 2019–20
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 3 tháng 7 năm 2019, Pukki ký hợp đồng mới với Chim hoàng yến.[9] Ngày 9 tháng, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Premier League trong trận thua 1–4 trên sân nhà trước Liverpool vòng mở màn mùa giải mới.[10] Tám ngày sau, anh ghi một cú hat-trick vào lưới Newcastle United, đây cũng là hat-trick đầu tiên tại Premier League của Norwich từ khi Efan Ekoku phá lưới Everton vào tháng 9 năm 1993.[11][12] Trong tháng 8, anh được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Premier League và cầu thủ xuất sắc nhất tháng của PFA.[13][14]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Pukki có trận đấu ra mắt đội tuyển quốc gia Phần Lan vào ngày 4 tháng 2 năm 2009 khi HLV Stuart Baxter tung anh vào sân từ ghế dự bị trong trận giao hữu gặp Nhật Bản tại Tokyo.[15][16] Anh có bàn thắng thứ 5 cho ĐTQG vào ngày 22 tháng 3 năm 2013, khi ghi bàn thắng gỡ hoà vào lưới đương kim vô địch châu Âu Tây Ban Nha tại vòng loại World Cup.[17]
Tại UEFA Nations League 2018–19, trong 3 trận đấu đầu tiên tại League C, Pukki đều là người ghi bàn duy nhất góp công giúp Phần Lan giành quyền thăng hạng lên League B.[18]
Pukki đã ghi 10 bàn sau 10 trận ở vòng loại UEFA Euro 2020, giúp Phần Lan giành quyền tham dự giải đấu quốc tế đầu tiên trong lịch sử.[19]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Hạng đấu | Giải VĐQG | Cup | League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
FC KooTeePee | 2006 | Veikkausliiga | 5 | 0 | ? | ? | ? | ? | — | 5 | 0 | |
2007 | 24 | 3 | ? | ? | ? | ? | — | 24 | 3 | |||
Tổng cộng | 29 | 3 | — | — | — | 29 | 3 | |||||
Sevilla Atlético | 2008–09 | Segunda División | 17 | 3 | 0 | 0 | — | — | 17 | 3 | ||
Tổng cộng | 17 | 3 | 0 | 0 | — | — | 17 | 3 | ||||
Sevilla | 2008–09 | La Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 1 | 0 | |||
HJK Helsinki | 2010 | Veikkausliiga | 7 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 2 |
2011 | 18 | 11 | 0 | 0 | 2 | 0 | 6 | 5 | 26 | 16 | ||
Tổng cộng | 25 | 13 | 1 | 0 | 2 | 0 | 6 | 5 | 34 | 18 | ||
Schalke 04 | 2011–12 | Bundesliga | 19 | 5 | 2 | 0 | — | 0 | 0 | 21 | 5 | |
2012–13 | 17 | 3 | 2 | 0 | — | 5 | 0 | 24 | 3 | |||
2013–14 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 2 | 0 | |||
Tổng cộng | 37 | 8 | 4 | 0 | — | 6 | 0 | 47 | 8 | |||
Celtic | 2013–14 | Scottish Premiership | 25 | 7 | 1 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 32 | 7 |
2014–15 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 2 | 5 | 2 | ||
Tổng cộng | 26 | 7 | 1 | 0 | 1 | 0 | 9 | 2 | 37 | 9 | ||
Brøndby IF | 2014–15 | Danish Superliga | 27 | 9 | 2 | 1 | — | 0 | 0 | 29 | 10 | |
2015–16 | 33 | 9 | 3 | 1 | — | 8 | 3 | 44 | 13 | |||
2016–17 | 34 | 20 | 4 | 3 | — | 8 | 6 | 46 | 29 | |||
2017–18 | 36 | 17 | 5 | 1 | — | 4 | 1 | 45 | 19 | |||
Tổng cộng | 130 | 55 | 14 | 6 | — | 20 | 10 | 164 | 71 | |||
Norwich City | 2018–19 | Championship | 43 | 29 | 1 | 0 | 2 | 1 | — | 46 | 30 | |
2019–20 | Premier League | 36 | 11 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 38 | 11 | ||
2020–21 | Championship | 41 | 26 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 42 | 26 | ||
Tổng cộng | 120 | 66 | 4 | 0 | 2 | 1 | — | 126 | 67 | |||
Tổng sự nghiệp | 385 | 154 | 25 | 7 | 5 | 1 | 40 | 17 | 455 | 179 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 21 tháng 3 năm 2024[23]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Phần Lan | 2009 | 1 | 0 |
2010 | 2 | 0 | |
2011 | 6 | 0 | |
2012 | 9 | 4 | |
2013 | 10 | 2 | |
2014 | 9 | 2 | |
2015 | 7 | 0 | |
2016 | 10 | 1 | |
2017 | 8 | 1 | |
2018 | 8 | 5 | |
2019 | 10 | 10 | |
2020 | 7 | 2 | |
2021 | 14 | 6 | |
2022 | 8 | 4 | |
2023 | 10 | 2 | |
2024 | 1 | 1 | |
Tổng cộng | 119 | 40 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2023.[23]
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 26 tháng 5 năm 2012 | Red Bull Arena, Wals-Siezenheim, Áo | 11 | Thổ Nhĩ Kỳ | 2–2 | 3–2 | Giao hữu |
2 | 15 tháng 8 năm 2012 | Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland | 14 | Bắc Ireland | 3–3 | ||
3 | 11 tháng 9 năm 2012 | Na Stínadlech, Teplice, Cộng hoà Séc | 16 | Cộng hòa Séc | 1–0 | 1–0 | |
4 | 14 tháng 11 năm 2012 | Sân vận động GSP, Nicosia, Síp | 18 | Síp | 3–0 | ||
5 | 22 tháng 3 năm 2013 | El Molinón, Gijón, Tây Ban Nha | 20 | Tây Ban Nha | 1–1 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
6 | 11 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Trung tâm, Gomel, Belarus | 23 | Belarus | 1–0 | ||
7 | 21 tháng 5 năm 2014 | Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan | 30 | Cộng hòa Séc | 2–2 | Giao hữu | |
8 | 2–1 | ||||||
9 | 6 tháng 10 năm 2016 | Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland | 52 | Iceland | 1–0 | 2–3 | Vòng loại World Cup 2018 |
10 | 5 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Loro Boriçi, Shkodër, Albania | 59 | Kosovo | 1–0 | ||
11 | 26 tháng 3 năm 2018 | Gloria Golf Resort Pitch A, Belek, Thổ Nhĩ Kỳ | 64 | Malta | 5–0 | Giao hữu | |
12 | 3–0 | ||||||
13 | 8 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Ratina, Tampere, Phần Lan | 65 | Hungary | 1–0 | 1–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
14 | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Veritas, Turku, Phần Lan | 66 | Estonia | |||
15 | 13 tháng 10 năm 2018 | A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia | 67 | ||||
16 | 8 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Ratina, Tampere, Phần Lan | 73 | Bosna và Hercegovina | 2–0 | Vòng loại Euro 2020 | |
17 | 2–0 | ||||||
18 | 11 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | 74 | Liechtenstein | 1–0 | ||
19 | 5 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Ratina, Tampere, Phần Lan | 75 | Hy Lạp | 1–0 | ||
20 | 8 tháng 9 năm 2019 | 76 | Ý | 1–1 | 1–2 | ||
21 | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Veritas, Turku, Phần Lan | 78 | Armenia | 2–0 | 3–0 | |
22 | 3–0 | ||||||
23 | 15 tháng 11 năm 2019 | Telia 5G -areena, Helsinki, Phần Lan | 79 | Liechtenstein | 2–0 | ||
24 | 3–0 | ||||||
25 | 18 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp | 80 | Hy Lạp | 1–0 | 1–2 | |
26 | 15 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Quốc gia Vasil Levski, Sofia, Bulgaria | 86 | Bulgaria | 2–1 | UEFA Nations League 2020–21 | |
27 | 18 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales | 87 | Bulgaria | 1–2 | 1–3 | |
28 | 24 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan | 88 | Bosna và Hercegovina | 1–1 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2022 |
29 | 2–1 | ||||||
30 | 28 tháng 3 năm 2021 | Khu phức hợp thể thao quốc gia Olimpiyskiy, Kyiv, Ukraina | 89 | Ukraina | 1–1 | 1–1 | |
31 | 9 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan | 97 | Ukraina | 1–1 | 1–2 | |
32 | 12 tháng 10 năm 2021 | Astana Arena, Astana, Kazakhstan | 98 | Kazakhstan | 1–0 | 2–0 | |
33 | 2–0 | ||||||
34 | 26 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Nueva Condomina, Murcia, Tây Ban Nha | 101 | Iceland | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
35 | 4 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan | 103 | Bosna và Hercegovina | 1–0 | 1–1 | UEFA Nations League 2022–23 |
36 | 14 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | 106 | Bosna và Hercegovina | 1–1 | 2–3 | |
37 | 23 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan | 107 | România | 1–0 | 1–1 | |
38 | 19 tháng 6 năm 2023 | 112 | San Marino | 6–0 | 6–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 | |
39 | 17 tháng 11 năm 2023 | 118 | Bắc Ireland | 3–0 | 4–0 | ||
40 | 21 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales | 119 | Wales | 1–2 | 1–4 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội trẻ Sevilla
- Copa del Rey Juvenil de Fútbol: 2008[24]
HJK
- Veikkausliiga: 2010, 2011[25]
- Cúp quốc gia Phần Lan: 2011[25]
Celtic
Brøndby IF
- Cúp quốc gia Đan Mạch: 2017–18
Norwich City
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Veikkausliiga All Stars: 2011
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của EFL Championship: 2018–19[8]
- Đội hinh tiêu biểu EFL: 2018–19[28]
- PFA Team of the Year: 2018–19 Championship[29]
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Norwich City: 2019[30]
- Vua phá lưới EFL Championship: 2018–19[31]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Premier League: Tháng 8 năm 2019[2]
- Finnish Sports Personality of the Year: 2019[32]
- Cầu thủ Phần Lan xuất sắc nhất năm: 2019[33]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “List of Players under Written Contract Registered Between 01/07/2018 and 31/07/2018”. The Football Association. tr. 31. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênPremProfile
- ^ “Norwich City sign Finland striker Teemu Pukki”. Norwich City F.C. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ Freezer, David (ngày 4 tháng 8 năm 2018). “Birmingham 2 Norwich City 2 – Hernandez the hero as Canaries fight back twice for opening-day draw”. Eastern Daily Press. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Norwich 3–4 West Brom: Baggies hold on to earn first Sky Bet Championship win”. Sky Sports. PA Sport. ngày 11 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ Jolly, Richard (ngày 16 tháng 2 năm 2019). “Teemu Pukki scores twice for rampant Norwich in thrashing of Bolton”. The Observer. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ “EFL awards: Che Adams, Teemu Pukki & Billy Sharp on Championship shortlist”. BBC Sport. ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
- ^ a b “EFL Awards: Norwich City striker Teemu Pukki named Championship Player of the Season”. ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Norwich City: Teemu Pukki signs new contract”. BBC Sport. ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Liverpool 4-1 Norwich: Newly promoted side overwhelmed at Anfield”. BBC Sport. ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
- ^ “3 - Teemu Pukki is the first player to score a @premierleague hat-trick for Norwich City since Efan Ekoku against Everton in September 1993. Magic.pic.twitter.com/G1BEHe6qBx”. ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ MacInnes, Paul (ngày 17 tháng 8 năm 2019). “Norwich brush aside Newcastle thanks to Teemu Pukki hat-trick”. The Observer (bằng tiếng Anh). ISSN 0029-7712. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Pukki voted August EA Sports Player of the Month”. Premier League. ngày 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Teemu Pukki named PFA Premier League Player of the Month”. www.canaries.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Football: Japan thrash Finland 5–1 in international friendly”. channelnewsasia.com. ngày 4 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Suomelle selkäsauna Tokiossa” (bằng tiếng Phần Lan). YLE Urheilu. ngày 4 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ Sinanan, Keeghann (ngày 22 tháng 3 năm 2013). “Spain 1–1 Finland: Pukki leveller leaves world champions reeling”. Goal.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Last-gasp Pukki goal keeps Finland perfect”. UEFA. ngày 12 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Teemu Pukki: From failures in Europe to Finland great - the fall and rise of the Norwich striker”. BBC. ngày 12 tháng 10 năm 2019.
- ^ a b “Finland – T. Pukki – Profile with news, career statistics and history – Soccerway”.
- ^ “Teemu Pukki Player Profile – ESPN FC”.
- ^ “Celtic Player Teemu Pukki Details”.
- ^ a b “Teemu Pukki” (bằng tiếng Phần Lan). Football Association of Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “La suerte da la espalda al Juvenil” (PDF). Mundo Deportivo. ngày 29 tháng 6 năm 2008.
- ^ a b “Nordic Football”.
- ^ Anderson, John biên tập (2019). Football Yearbook 2019–2020. London: Headline Publishing Group. tr. 258–259. ISBN 978-1-4722-6111-3.
- ^ “Kopla-joukkue 2011 nimetty” (bằng tiếng Phần Lan). Kymppipaikka. ngày 29 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Max Aarons, Jamal Lewis and Teemu Pukki named in EFL Team of the Season”. Norwich City F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Championship: Norwich and Leeds dominate PFA selection of team of 2018–19”. BBC Sport. ngày 24 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Teemu Pukki crowned 2018-19 Player of the Season”. Norwich City F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Norwich striker Teemu Pukki wins Sky Bet Championship Golden Boot”. Sky Sports. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Norwich City's Teemu Pukki named Finnish Athlete of the Year”. ITV. ngày 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
- ^ Footballer Pukki named Finland's player of the year
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Norwich City F.C. official profile Lưu trữ 2020-08-04 tại Wayback Machine
- Teemu Pukki Lưu trữ 2019-12-23 tại Wayback Machine – SPL competition record
- Teemu Pukki – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Teemu Pukki – Thành tích thi đấu FIFA
- Teemu Pukki tại National-Football-Teams.com
- Teemu Pukki tại BDFutbol
- Teemu Pukki tại Soccerbase
- Teemu Pukki tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Teemu Pukki tại Soccerway
- Bản mẫu:ESPN FC
- Profile at Veikkausliiga.com tại Wayback Machine (lưu trữ 2011-09-28) (bằng tiếng Phần Lan)
- Sinh năm 1990
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Phần Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Phần Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Phần Lan
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
- Cầu thủ bóng đá Veikkausliiga
- Cầu thủ bóng đá Segunda División
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá Danish Superliga
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Major League Soccer
- Cầu thủ bóng đá Norwich City F.C.
- Cầu thủ bóng đá FC Schalke 04
- Cầu thủ bóng đá Sevilla FC
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Phần Lan
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đan Mạch
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Scotland
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài tại Hoa Kỳ